Tiếng Đức ngày càng được yêu thích và trở thành lựa chọn ưu tiên của nhiều ngôi trường tại Việt Nam. Đặc biệt khi mới đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thêm ngôn ngữ này vào ngoại ngữ bắt buộc thì chúng càng trở nên hot hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, không giống như tiếng Việt, mọi danh từ trong tiếng Đức phải chia theo giới tính và có những quy tắc riêng biệt không hề dễ nhớ. Nếu bạn đang gặp phải khó khăn trong không biết n – deklination là gì? Cách chia danh từ trong tiếng Đức như thế nào thì hãy theo dõi thật kỹ những thông tin mà CMMB chia sẻ dưới đây nhé!
N – deklination là gì?
Trong tiếng Đức, danh từ thường được chia làm 2 loại chính: Danh từ mạnh và danh từ yếu. Trong đó n – deklination thuộc nhóm danh từ yếu. Những danh từ này thường được thêm đuôi “n” ở akkusativ, dativ và genitiv. Lúc này các danh từ không còn sử dụng đuôi –es hay –s theo sau Genitiv số ít, cũng không sử dụng đuôi –n theo sau Dativ số nhiều, tất cả các danh từ đều mang đuôi –en.
Một vài dấu hiệu để nhận biết danh từ yếu n – deklination :
- Tất cả các danh từ giống đực có đuôi tận cùng là –e. Ví dụ: der Hase, der Junge, der Name sẽ được chia thành Hasen, Jungen, Namen…
- Các danh từ giống đực có đuôi tận cùng là -ant, -ent, -ist. Ví dụ: der Lieferant, der Elefant, der Polizist… sẽ được chia thành Lieferantn, Elafantn, Polizistn…
- Danh từ liên quan đến con người và động vật.
- Danh từ chỉ quốc tịch (người đến từ nước nào). Ví dụ: der Vietnamese, der Chinese, der Brite…
- Danh từ đuôi –oge, -ad, -at.
Tuy nhiên vẫn có những danh từ không theo quy tắc trên nhưng vẫn thuộc nhóm danh từ yếu và chia theo quy tắc n – deklination như: der Bär, der Held, der Pilot, der Mensch. Một vài danh từ giống đực sẽ chia đuôi -n ở tất cả các cách chứ không phải là -en. Đó là der Bauer, der Nachbar.
Có những danh từ thỏa mãn tất cả những điều kiện trên nhưng không dùng n – declination như: der Doctor, der Drachen.
Cách chia danh từ trong tiếng Đức
Không giống các ngôn ngữ khác trên thế giới, danh từ trong tiếng Đức khá dễ nhận diện bởi hầu hết chúng đều được viết hoa chữ cái đầu tiên. Tuy nhiên, cách chia danh từ sẽ phụ thuộc vào giống của nó. Tất nhiên chúng không thể đúng hoàn toàn 100%, vì chỉ khi nghiên cứu sâu về loại ngôn ngữ này thì bạn mới có thể làm đúng tất cả. Dưới đây sẽ là cách chia danh từ trong tiếng Đức cơ bản mà mọi học sinh, sinh viên đều nên nắm rõ.
Chia theo giống đực
- Nghề nghiệp của người mang giới tính nam, ví dụ: der Professor, der Pilot…
- Quốc tịch của người mang giới tính nam, ví dụ: der Vietnamese, der Chinese…
- Thứ, buổi, tháng, mùa, phương hướng, ví dụ: der Montag, der Morgen, der Januar…
- Danh từ kết thúc bằng –ling và –ismus, ví dụ: der Liebling, der Schmetterling, der Kapitalismus…
Chia theo giống cái
- Nghề nghiệp của một người mang giới tính nữ, ví dụ: die Ärztin, die Lehrerin…
- Quốc tịch của một người mang giới tính nữ, ví dụ: die Koreanerin, die Chinesin…
- Các danh từ kết thúc với đuôi “-heit, -ie, -ion, -keit, – schaft, -ung, – tät, ví dụ: die Wahrheit, die Akademie, die Mannschaft, die Tätigkeit, die Nation…
Chia theo giống chung
- Các danh từ chỉ màu sắc, ví dụ: Das Blau, das Rot…
- Danh từ được hình thành từ động từ nguyên thể, ví dụ: Das Lesen, das Schreiben…
- Các danh từ kết thúc bằng đuôi “-chen, -ung, -ment, -zeug”, ví dụ: das Mädchen, das Dokument, das Studium, das Werkzeug…
Ngoài ra, bạn có thể nhớ mẹo rằng, danh từ giống đực sẽ đi kèm với mạo từ “der”, ví dụ như: der Mann, der Tisch.. Các danh từ đi với “die” sẽ là dấu hiệu nhận biết của danh từ giống cái: die Frau, die Arbeit… Các danh từ có tiền tố là “das” là các danh từ giống trung: das Kind, das Sofa…: các danh từ này để chỉ các sự vật mà không có giới tính.
Danh từ tiếng Đức cũng có dạng số ít và số nhiều. Các danh từ ở dạng số nhiều bằng cách thêm mạo từ “die” ở đằng trước bất kể là danh từ ở giống nào. Tất nhiên, danh từ trong tiếng Đức cũng có những dạng bất quy tắc mà khó có thể nhận biết hết được, người học buộc phải trau dồi, rèn luyện và ghi nhớ trong quá trình học tập của mình.
Tiếng Đức được đánh giá là một trong những ngôn ngữ “khó nhằn” nhất trên thế giới. Việc xác định dạng của danh – động – tính từ đã khó rồi, bạn còn phải học cách chia số ít, số nhiều và chia theo giới tính… Tuy nhiên, nếu có năng khiếu ngoại ngữ cũng như niềm yêu thích với thứ tiếng này thì mọi khó khăn đều có thể giải quyết bằng sự chăm chỉ và nhiệt huyết.
Trên đây là toàn bộ những thông tin liên quan đến n – deklination là gì? Cách chia danh từ trong tiếng Đức cho các bạn học sinh, sinh viên tham khảo, trau dồi thêm kỹ năng ngoại ngữ của mình. Hãy ghi nhớ các cách nhận biết n – declination cũng như mẹo chia danh từ mà bài viết cung cấp để có thể thành thạo ngôn ngữ này trong thời gian ngắn nhất bạn nhé!
Có thể bạn quan tâm:
- Perfekt – thì quá khứ trong tiếng đức – Cách chia động từ trong tiếng Đức.
- Mẹo nhớ và sử dụng các liên từ trong tiếng Đức một cách dễ dàng
- Đại từ sở hữu trong tiếng Đức, Cách nói sở hữu trong tiếng Đức
3 bình luận
ngữ pháp b2 nè mọi người ơi, quá hay
mình chưa được học tới, nhưng thấy cái này cũng ko dễ
tuyệt vời, cảm ơn trung tâm